Những thông tin về máy sinh hóa tự động bạn cần biết

Sinh hóa máu là một trong những xét nghiệm y học thông dụng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh lý nội khoa, đồng thời đánh giá toàn bộ chức năng của cơ thể con người và các máy sinh hoá tự động từ đơn giản đến hiện đại đều dựa trên nguyên tắc là phương pháp đo màu.

 

Đặc điểm:

đặc điểm của máy

Xét nghiệm sinh hoá rất quan trọng trong vấn đề phát hiện sớm các bệnh lý trong cơ thể con người. Từ đó, người bệnh được điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nghiêm trọng về sau. Bên cạnh đó cũng giúp người bệnh đỡ tốn kém chi phí và sớm hồi phục hoàn toàn. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay ứng dụng trong khoa học xét nghiệm, chẩn đoán giúp việc đánh giá kết quả diễn ra nhanh chóng và đạt kết quả chính xác cao.

Kết quả xét nghiệm sinh hoá là yếu tố phản ánh những diễn biến bên trong cơ thể người bệnh. Thế nhưng, những kết quả xét nghiệm sinh hóa do môi trường tác động như những biến đổi sinh học. 

>>Xem thêm: Xét nghiệm dịch cơ thể – Body Fluid Analysis

Nguyên lý hoạt động của máy sinh hoá tự động

 

Hầu hết các máy xét nghiệm sinh hoá tự động ngày nay đều dùng phương pháp đo màu để xác định nồng độ các chỉ số trong mẫu bệnh phẩm. Mẫu dung dịch cần đo được đưa vào cuvet. Sau đó sẽ có một nguồn sáng có ánh sáng trắng đi qua bộ lọc để thu được bước sóng phù hợp với dung dịch cần đo. Bộ phát hiện quang thu cường độ ánh sáng sẽ đi qua cuvet chứa dung dịch cần đo rồi chuyển thành tín hiệu điện và máy sẽ tính toán và hiển thị kết quả.

nguyên lí hoạt động

Cấu tạo chung của máy sinh hoá tự động

 

Một số máy sinh hóa tự động có thể có những thành phần khác nhau, nhưng tất cả các  máy sinh hóa đều có các thành phần chính:

 

Nguồn sáng: được lấy từ các đèn chiếu sáng có dải sóng tương đối rộng tùy theo bước sóng của phép đo mà có thể sử dụng các loại nguồn khác nhau.

 

Bộ lọc bước sóng: dùng để chọn lấy một bước sóng yêu cầu cho từng xét nghiệm và cho phép một loại bước sóng được truyền qua.

 

Bộ phát hiện quang: có chức năng là biến đổi tín hiệu quang thu được khi ánh sáng đi qua cuvet tạo thành tín hiệu điện. Bộ phát hiện quang là một linh kiện quang- điện, hiện nay thường dùng là photođiốt hay phototranzito do có kích thước nhỏ

 

Hiển thị: Kết quả đo sẽ được hiển thị trên khối hiển thị. Tuỳ vào từng loại máy mà sẽ có các cách hiển thị kết quả khác nhau, có thể đơn giản là hiển thị dưới dạng số trên led 7 thanh, hiển thị trên màn hình CRT hoặc là hiển thị trên màn hình tinh thể lỏng

 

Lợi ích

 

Máy sinh hóa bán tự động mang lại nhiều hữu ích trong y khoa:

lợi ích của máy sinh hóa tự động

Kết quả xét nghiệm sinh hóa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát hiện những dấu hiệu bất thường của cơ thể con người. Từ đó giúp chẩn đoán và điều trị bệnh một cách nhanh chóng nhất.

 

Tầm kiểm soát một số bệnh: tăng đường huyết, hạ đường huyết

 

Giúp bác sĩ xem xét lối sống và chế độ ăn của bệnh nhân có lành mạnh và hợp lý không

 

Nếu đang mắc bệnh, khi thực hiện xét nghiệm này để xem phương pháp điều trị có hiệu quả không giúp bác sĩ có thể theo dõi và thay đổi phương pháp điều trị phù hợp

 

Những lưu ý cần biết về máy sinh hóa tự động

 

Nhiều quá trình điều trị có thể thay đổi nồng độ các chất điện phân, urê máu, và creatinin và ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.

 

Uống quá nhiều cam thảo hay tiêu thụ ethylene glycol hoặc methyl alcohol có thể ảnh hưởng đến độ cân bằng axit-bazo và thay đổi nồng độ CO2.

Chế độ ăn giàu thịt có thể gây ra tăng tạm thời nồng độ creatinin huyết thanh.

 

những điều cần lưu ý

 

Chế độ dinh dưỡng giàu protein, xuất huyết ở đường tiêu hoá, hay mất nước sẽ tăng nồng độ ure máu (BUN), trong khi chế độ dinh dưỡng ít protein hay hấp thu nước quá mức có xu hướng giảm nồng độ BUN.

 

Trước khi tiến hành xét nghiệm, nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu có bất cứ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin cần thiết và hướng dẫn cụ thể.

 

Áp dụng máy sinh hóa tự động trong lâm sàng

Các máy xét nghiệm sinh hóa bán tự động được áp dụng nhiều trong y học giúp các bác sĩ chẩn đoán bệnh chính xác cũng như đánh giá quá trình điều trị của các bệnh lý liên quan:

áp dụng máy sinh hóa tự động trong lâm sàng

SGPT, SGOT: giúp chẩn đoán nguyên nhân gây tổn thương gan, kiểm tra mức độ phục hồi của gan sau khi được điều trị;

 

Bilirubin: giúp hỗ trợ các chẩn đoán khác nhau của bệnh vàng da tắc mật, hỗ trợ đánh giá các bệnh liên quan đến mật, gan, theo dõi phản ứng của thuốc đối với chức năng gan, theo dõi mức độ hiệu quả của phương pháp trị liệu bằng ánh sáng đối với bệnh vàng da, theo dõi bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh.

 

Creatinine: thẩm định các bệnh rối loạn liên quan đến cơ bắp của người bệnh, đánh giá sự suy yếu chức năng làm việc của thận.

>>Xem thêm: Các chỉ số khuyến nghị xét nghiệm sàng lọc

Glucose: hỗ trợ chẩn đoán bệnh u đảo tụy gây tăng tiết Insulin hay còn được gọi là bệnh Insulinoma, đánh giá rối loạn chuyển hóa Carbohydrate, phát hiện triệu chứng hạ đường huyết và còn phát hiện bệnh tiểu đường.

 

Cholesterol: hỗ trợ chẩn đoán các nguy cơ bệnh tim mạch, hỗ trợ chẩn đoán các hội chứng hư thận, viêm tụy, bệnh gan, bệnh tuyến giáp; đánh giá tác động của chế độ dinh dưỡng trong ăn uống và thuốc điều trị đối với bệnh tăng Cholesterol trong máu; điều tra chứng bệnh tăng Cholesterol trong máu ở những người có tiền sử bệnh tim mạch.

 

cấu tạo chung

LDL-Cholesterol, HDL-Cholesterol: xác định nguy cơ dẫn đến bệnh tim mạch; đánh giá đáp ứng của chế độ dinh dưỡng trong ăn uống và thuốc điều trị bệnh tăng Cholesterol máu; điều tra chứng bệnh tăng Cholesterol trong máu ở những người có tiền sử bệnh tim mạch.

 

Sắt huyết thanh: hỗ trợ chẩn đoán các hiện tượng mất máu; hỗ trợ chẩn đoán các các bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa và dự trữ sắt; hỗ trợ chẩn đoán các rối loạn làm chậm quá trình tổng hợp Protein và làm thay đổi quá trình hấp thụ ion sắt; hỗ trợ chẩn đoán các bệnh thiếu máu do các nguyên nhân khác nhau; đánh giá tình trạng ngộ độc sắt; theo dõi quá trình thiếu sắt trong thai kỳ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0938238868