Một số thông tin về máy xét nghiệm huyết học 18 thông số

Máy xét nghiệm huyết học 18 thông số là thế hệ mới với độ lặp lại, độ chính xác và độ tin cậy cao. Máy xét nghiệm được vận hành với tốc độ cao mà không sử dụng van chung. Thiết kế tiện lợi trong bảo dưỡng, bảo trì. Màn hình màu cảm ứng cho phép người sử dụng vận hành dễ dàng. Hệ thống kiểm tra hóa chất của máy cho phép người dùng kiểm tra máy mà không cần tiêu tốn hóa chất.

Xét nghiệm máu 18 thông số được gọi là xét nghiệm công thức máu. Xét nghiệm này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bệnh nhân. Vì sẽ giúp tầm soát những bệnh lý của cơ thể để đưa ra biện pháp khắc phục hiệu quả. Bên cạnh đó xét nghiệm còn cung cấp cho bác sĩ rất nhiều các thông số liên quan trực tiếp, gián tiếp đến bệnh mà bác sĩ đang cần điều trị.

Thông tin của máy xét nghiệm huyết học

 

Ý nghĩa của 18 thông số trong máy xét nghiệm huyết học

Các chỉ số trong máy xét nghiệm huyết học 18 thông số, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chẩn đoán và hỗ trợ điều trị bệnh lý. Cụ thể như sau:

  1. MCHC – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin/ 1 thể tích máu

Huyết sắc tố hemoglobin/ 1 thể tích máu có nồng độ trung bình thường là từ 32 – 36%. Tỷ lệ này giảm khi bệnh nhân bị thiếu sắt, thiếu máu và tăng khi thiếu máu hồng cầu.

  1. RDW – Độ phân bố kích thước hồng cầu

Giá trị bình thường của độ phân bố kích thước hồng cầu nằm trong khoảng 11 – 15%. Nếu giá trị này càng cao thì hồng cầu đã thay đổi kích thước rất nhiều.

  1. PLT– Số lượng tiểu cầu / 1 thể tích máu

Máy xét nghiệm huyết học 18 thông số sẽ cho giá trị tiểu cầu ở mức bình thường là từ 150.000 – 400.000/cm3. Tỉ lệ này tăng khi bệnh nhân bị viêm nhiễm, chấn thương hoặc sau khi phẫu thuật lá lách hoặc bị rối loạn tủy xương. Tỉ lệ này giảm nếu người bệnh có dấu hiệu ung thư di căn, suy tủy, ức chế tủy xương, bệnh nhân đang hóa trị liệu…

ý nghĩa của 18 thông số trong thiết bị

  1. MCV – Thể tích trung bình của 1 hồng cầu

Một hồng cầu sẽ thường có thể tích trung bình dao động trong khoảng 80 đến 100 femtoliter (fl). Tỉ lệ này giảm khi người bệnh bị thiếu máu, thiếu sắt, thiếu thalassemia và tăng khi thiếu vitamin B12, bị bệnh gan hoặc thiếu acid folic và chứng tăng hồng cầu.

>>Xem thêm: Xét nghiệm fFN – Fetal Fibronectin

  1. MCD – Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu

MCD có tỉ lệ bình thường là 27 – 32 picogram. Nếu chỉ số này tăng thì có thể người bệnh đang bị chứng hồng cầu hình tròn hoặc tăng sắc hồng cầu. Còn nếu tỉ lệ này giảm thì chứng tỏ người bệnh đang bị thiếu máu.

  1. MCH – Lượng huyết sắc tố trung bình trong hồng cầu 

Trong 1 hồng cầu lượng huyết sắc tố trung bình bình thường khoảng từ 27 – 32 picogram (pg). Tỉ lệ này tăng khi thiếu máu hồng cầu và giảm khi bệnh nhân bị thiếu sắt, thiếu máu.

 

ý nghĩa của máy xét nghiệm 18 thông số

  1. BASO – Bạch cầu ái kiềm

Bình thường tỉ lệ trong máu của bạch cầu từ 0,1-2,5%. Bạch cầu ái toan giảm khi bị stress hoặc tổn thương tủy xương và tăng sau khi phẫu thuật cắt lách, mắc bệnh leukemia mạn tính hoặc bệnh đa hồng cầu.

  1. WBC – Số lượng bạch cầu/1 thể tích máu

Trong 1 thể tích máu số lượng bạch cầu bình thường là từ 4300 – 108000 tế bào/mm3. Nếu chỉ số này tăng thì có khả năng bệnh nhân đang bị nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, mắc bệnh bạch cầu lympho cấp, bị u bạch cầu… Nếu chỉ số này giảm thì người bệnh có thể đang bị nhiễm HIV hoặc nhiễm virus viêm gan B, thiếu vitamin hay thiếu máu bất sản…

  1. LYM – Bạch cầu lympho

Bình thường tỷ lệ bạch cầu lympho là từ 20 – 25 %. Nếu tỉ lệ lympho tăng thì có thể người bệnh đang bị suy tuyến thượng thận, bị nhiễm khuẩn hay mắc bệnh bạch cầu dòng lympho. Nếu tỉ lệ này giảm thì có thể bệnh nhân đang bị ung thư, sốt rét, thương hàn, lao hay HIV.

 

công dụng của máy xét nghiệm huyết học 18 thông số

  1. NEUT – Bạch cầu trung tính

Tỉ lệ bình thường của chỉ số NEUT là khoảng 60-66%. Nếu tỉ lệ này tăng thì có thể bệnh nhân đang bị nhồi máu cơ tim hay nhiễm khuẩn cấp. Còn nếu tỷ lệ bạch cầu này giảm thì có khả năng người bệnh đang bị nhiễm độc kim loại, bị thiếu máu hay đang sử dụng các loại thuốc ức chế hệ miễn dịch. Thường thì bạch cầu trung tính sẽ ăn những vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể bệnh nhân.

  1. RBC – Số lượng hồng cầu/ 1 thể tích máu

Bình thường trong 1 thể tích máu số lượng hồng cầu là từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3. Số lượng hồng cầu giảm khi bệnh nhân mắc các bệnh như thiếu máu, suy tủy, lupus ban đỏ hoặc sốt rét. Số lượng hồng cầu tăng khi bệnh nhân gặp phải tình trạng mất nước, đa hồng cầu hoặc bệnh tim mạch.

  1. MON – Bạch cầu mono

Trong máu của bạch cầu mono có tỉ lệ bình thường là từ 4-8%. Bạch cầu này tăng khi cơ thể bệnh nhân bị ung thư, u lympho, nhiễm virus, lao và giảm nếu người bệnh bị thiếu máu và đang sử dụng corticosteroid.

 

nguyên lí hoạt động của máy xét nghiệm huyết học

  1. EOS – Bạch cầu ái toan

Tỉ lệ bình thường trong máu của bạch cầu EOS là từ 0,1-7%. Bạch cầu ái toan sẽ giảm khi sử dụng corticosteroid và tăng khi bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng hay mắc các bệnh dị ứng.

  1. PDW – Độ phân bố kích thước tiểu cầu

Tỉ lệ bình thường của chỉ số PDW khoảng từ 6 – 18 %. Bệnh nhân nghiện rượu sẽ có chỉ số PDW giảm còn bệnh nhân ung thư phổi, bị nhiễm khuẩn huyết hoặc bệnh hồng cầu hình liềm thì chỉ số này sẽ tăng.

  1. MPV – Thể tích trung bình của tiểu cầu/ 1 thể tích máu

Tiểu cầu bình thường có thể tích trung bình nằm trong khoảng 6,5 đến 11fL. Tỉ lệ này giảm khi bệnh nhân thiếu máu nguyên hồng cầu, hay bệnh nhân bị thiếu máu bất sản và mắc bệnh bạch cầu cấp tính. Tỉ lệ này tăng khi người bệnh bị bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch.

 

những công dụng của máy

  1. HBG – Lượng huyết sắc tố/ 1 thể tích máu

Lượng huyết sắc tố bình thường trong 1 thể tích máu ở nam giới là từ 13 – 18 g/dl, còn ở  nữ là 12 – 16 g/dl. Lượng huyết sắc tố này tăng khi bệnh nhân bị bỏng, bị mất nước hoặc đang bị mắc bệnh tim. Còn giảm khi người bệnh bị tán huyết, xuất huyết hoặc thiếu máu.

  1. HCT – Tỉ lệ thể tích hồng cầu/ thể tích máu toàn phần

Tỉ lệ thể tích hồng cầu bình thường đối với nam giới là 45 – 52%, còn nữ giới là 37 – 48%. Tỉ lệ này giảm khi bệnh nhân bị xuất huyết, mất máu hay thiếu máu và sẽ tăng khi người bệnh bị bệnh tim mạch, bệnh về phổi, chứng tăng hồng cầu hoặc đang bị mất nước.

  1. PCT – Thể tích khối tiểu cầu

Thể tích khối tiểu cầu có giá trị bình thường là từ 0,1 – 0, 5%. Khi chỉ số PCT này vượt mức 0,5% thì khả năng người bệnh bị mắc ung thư đại trực tràng rất cao. Còn nếu chỉ số này giảm dưới mức 0,1% thì bệnh nhân có thể đang bị ngộ độc hay nhiễm độc tố do rượu.

chức năng của máy xét nghiệm huyết học 18 thông số

Chức năng của máy xét nghiệm huyết học 18 thông số

Máy xét nghiệm huyết học 18 thông số thuộc thế hệ mới, công nghệ đo tiến tiến, có khả năng đo và tính toán được 18 thông số, hiển thị và in các kết quả đo.

Máy hoàn toàn tự động bao gồm cả tự động rửa sạch

Hệ thống điều khiển của máy xét nghiệm huyết học 18 thông số ứng dụng kỹ thuật số và vi xử lý để cài đặt các thông số, có hệ thống báo động và chỉ dẫn cho người sử dụng.

Điều khiển hoạt động bằng một phím bấm

>>Xem thêm: Xét nghiệm HPV là gì?

Màn hình loại cảm ứng, hiển thị kết quả dạng số và biểu đồ

Máy in có thể in kết quả dạng số và biểu đồ

Cấu trúc gọn nhẹ, dễ sử dụng, kết quả có độ ổn định cao

Tính năng kỹ thuật của thiết bị

tính năng kỹ thuật của thiết bị

Phương pháp đo:

Đếm tế bào: sử dụng phương pháp điện trở kháng

Đo Hgb: máy xét nghiệm huyết học 18 thông số sử dụng phương pháp quang phổ kế ứng dụng kỹ thuật đếm và đánh giá 3 lần và kiểm soát liên tục độ mở của đường hút trong quá trình đếm và xác định kích cỡ tế bào

Máy xét nghiệm huyết học tự động đếm, phân tích tính toán và in kết quả của 18 thông số huyết học và 3 biểu đồ bao gồm các thông số:

RBC#, Hct, MCV, RDW, Hgb, MCH, MCHC

WBC, LYM tuyệt đối, LYM%, MO tuyệt đối, MOGRA tuyệt đối, GRA%

Plt, MPV, Pct, PDW.

Biểu đồ: RBC, PLT và WBC

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0938238868